728x90 AdSpace

Latest News

Các bài về bệnh Ung thư vú





Ung thư vú Bồ công anh 10 Địa đinh 10 Viễn trí 10
Quan quế 10 Qua lâu 60 Giáp châu 6 Thiên hoa 6
Cam thảo 6 Xích thược 6 Hạ khô thảo 15 Hoàng kỳ 15
Cát cánh 15 Phỉ bạch 15 Qui đầu 30 Ngân hoa 15
Bạch chỉ 15






Di căn gia : Mễ nhân 30, Hải tảo 15, Mẫu lệ 24, Huyền sâm 24, 

Loét bỏ: Bồ công anh, Địa đinh, dùng gấp bội Hoàng kỳ,

Tự hãn gia: Hoàng kỳ 30, 

Miệng khô táo bón gia: Chỉ thực 10, Thanh bì 10; 

Sợ lạnh đau lưng huyết trắng gia: Quan quế 18, 

Mặt đỏ, sốt miệng khô bứt rứt gia: Hoàng cầm 10, Hoàng liên 10, Sài hồ 15;

Dùng ngoài: Ngũ linh chi, Hùng hoàng, Mã tiền, A giao lượng bằng nhau tán mịn trộn dầu mè đắp

 Tham khảo các bài thuốc chữa ung thu vú


Điều trị: 

Triệu chứng: đã được chuẩn đoán là ung thư tuyến vú, khối u ung thư đã di căn rộng  rãi, sắc mặt xám xịt, tay chân rã rời, ăn uống không được, mạch tế vô lực, rêu lưỡi vàng nhẫy. Chứng thuộc can uất khí trệ, điều trị lấy sơ can lí khí, công kiên phá ứ là chính.



Sài hồ 15 Hoàng cầm 15 Tô tử 30
Đẳng sâm 30 Hạ khô thảo 30 Mẫu lệ 30 Qua lâu 30
Thạch cao 30 Trần bì 30 Bạch thược 30 Xuyên tiêu 5
Cam thảo 6 Đại táo 10





Bài 2: 

Triệu chứng: Sắc mặt vàng héo, miệng đắng họng khô, tinh thần và ăn uống vẫn còn được, người gầy yếu, lưỡi đỏ không có rêu lưỡi, mạch huyền, sác, có lực. Đã được chuânr đoán ung thư tuyến vú  bên phải di căn tuyến dịch lim-pha.Chứng thuộc tỳ thận hư nhược, can uất khí trệ. Điều trị dùng phương thuốc ích thận kiện tỳ sơ can lí khí



Toàn qua lâu 15 Xuyên bối mẫu 9 Thố hương phụ 9
Sài hồ 9 Hải tảo 9 Trần bì 9 Cốc đạo nha 9
Mạch nha 9 Bồ công anh 12 Xuyên  giáp châu 6 Tam lăng 9
Ti qua 15





                
Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang, uống cùng tê hoàng hoàn mỗi ngày 3g.

Bài 3: 

Triệu chứng: Ung thư tuyến vú, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền, tế, chứng thuộc can uất tì hư, khí uất ngưng kết, điều trị dùng phương thuốc thư can kiện tì nhuyễn kiên tán kết, giải độc thanh nhiệt.



Thái Sài hồ 6 Sinh Cam thảo 6 Đương quy 9
Bạch thược 9 Sinh Mẫu lệ 9 Nguyên sâm 9 Thanh bì 9
Pháo sơn giáp 9 Ngân hoa 15 Bồ công anh 15 Hạ khô thảo 15


Bài thuốc trên uống bổ sung cùng thuốc viên sau để có kết quả điều trị tốt hơn



Thổ Sài hồ 30 Mộc hương 30 Trần bì 30
Đương qui 45 Bạch thược 45 Sinh Mẫu lệ 45 Huyền sâm 45
Thanh bì 45 Thổ Bối mẫu 45 Quất hạch 45 Lá quýt 45
Bồ công anh 90 Hạ khô thảo 90 Qua lâu 90 Tào hưu 60
Hoàng dược tử 60







Bài 4: Bài thuốc công anh thang



Bồ công anh 10 Qua lâu 60 Giáp châu 6
Địa đinh 10 Hạ khô thảo 15 Ngân hoa 15 Đương qui 30
Hoàng kỳ 15 Thiên hoa phấn 6 Bạch chỉ 15 Cát cánh 15
Xích tử 6 Giới bạch 15 Viễn trí 10 Quan quế 10
Cam thảo 6





                
Sắc nước uống mỗi ngày 1 thang, 3 thang là một liệu trình, người bệnh nhẹ chỉ cần dùng 1 liệu trình là có hiệu quả.

Bài 5: Bài thuốc ngưu hoàng tiêu thũng phương: 



Ngưu hoàng 10 Nhũ hương 15 Mạt dược 15
Hải long 15 Hoàng bì 30 Sơn từ cô 30 Hương duyên 30
Sao sơn tiên 30 Hạ khô thảo 60 Tam thất phấn 60 Hà thủ ô 60
Dĩ nhân 60 Địa đinh 60 Nga truật 60 Tiên linh tì 60


Nghiền nhỏ thành bột, hòa với nước rồi chế thành viên hoàn, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 3g, dùng liền trong mấy tháng.

Bài 6: Thuốc long hoa hóa nham phương 



Đẳng sâm 9 Thiên đông 9 Đào nhân 9
Hạ khô thảo 12 Hải tảo 12 Côn bố 12 Thạch kiến xuyên 30
Hoàng dược tử 30 Mẫu lệ 30 Xa tiền tử 30 Đại táo 10










Bài 7: Chủ trị ung thư tuyến vú



Bán liên chi 30 Thủy trân châu 30 Địa đảm đầu 15
Dạ hương ngưu 15 Bạch hoa xà 12 Lãm hạch liên 9 Bán biên kì 9
Mã yên đằng 9 Lan hoa thảo 9 Pha địa đảm 9 Bạch phấn đằng 9
Đại thích dụ 9 Tán huyết đan thảo 12





Bài 8: 

Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang uống cùng với thuốc viên thiên long hoàn 15 viên chia 3 lần uống.
Các vị thuốc trên đem nghiền chung thành bột, cho nước vào nhồi làm thành viên hòa uống vào lúc sáng, tối mỗi lần 6g.

Bài 9: 



Bắc sa sâm 20 Sinh Hoàng kỳ 20 Đẳng sâm 20
Sao Bạch truật 10 Bạch hoa xà 30 Hoài sơn 20 Trần bì 10
Thương truật 10 Ngân hoa 20 Dã Cúc hoa 20 Sinh Cam thảo 10


Sắc uống mỗi ngày 1 thang kết hợp với giáp phấn hồng sa điều, trân châu tán dùng để đắp  ở mặt ngoài vết lở loét

Bài 10: Thuốc mã thị nội tiêu nhũ nham phương



Cương  tằm
Bạch thược
Đương qui
Hươn phụ
Xuyến Bối mẫu
Liên kiều
Thanh bì
Quất diệp
Sài hồ
Trạch lan
Bồ công anh
Kim Qua lâu
Linh lương giác
Mao từ cố
Thục dương tuyền


Sắc nước uống ngày 1 thang

Bài 11: 



Ngân hoa 30 Sơn giáp châu 9 Cương  tằm 9
Mộc miết tử 3 Đại phong tử 3












                          
Cách dùng: Rượu hâm nóng 0.5g, chia đều 2 lần hâm nóng bằng lửa than, uống theo bữa ăn.
Chú ý: Địa phong tử, mộc miết tử đều có chất độc, khi dùng cần thận trọng, không được làm sai chỉ dẫn.

Bài 12: Thuốc viên nhũ thang vô ưu đan:




Qua lâu 3 Sinh địa 15 Thổ Bối mẫu 120
Hương phụ 120 Lậu lô 90 Bạch giới tử 90 Đoạn mẫu lệ 120
Phục linh 90 Lưu hành tử 90 Chế Bán hạ 60 Đương qui 60
Quất diệp 60 Bạch thược 60 Thanh bì 60 Trần bì 60
Pháo sơn giáp 30 Mộc thông 30 Xuyên khung 30 Cam thảo 30

Tất cả các vị thuốc trên đem nghiền thành bột, dùng nước thuốc sắc Bồ công anh, Liên kiều, mỗi thứ 60g để thay nước cho vào nhào rồi làm thành viên hoàn, mỗi lần uống 6g, mỗi ngày uống 3 lần.

Bài 13: Thuốc đào hồng tứ vật thang và kim ngân hoa cam thảo thang gia giảm chủ trị ung thư tuyến vú loại ứ độc



Đào nhân 9 Hồng hoa 9 Xích thược 12
Đan sâm 9 Ngân hoa 15 Cam thảo 6 Bồ công anh 30
Tử hoa địa đinh 30 Thảo hà xa 10 Nhũ hương 3 Mạt dược 3
Khổ sau 10 Bán liên chi 30



   

Bài 14:



Chiết bối 12 Giáp châu 15 Miết giáp 24
Bạch anh 30 Thiết thụ diệp 30 Bại tương thảo 30 Lộ phòng phong 15
Sơn từ cô 24 Quỉ viễn vũ 15











          
                       
Một số bài thuốc bí truyền chữa ung thư vú:

1. Thuốc viên tiêu thũng: mỗi lần 4-6 viên, ngày 3 lần, uống liền 1-2 tháng là một liệu trình

2. Thuốc viên tiểu kim đan: Mỗi ngày uốn vào sớm, tối, mỗi lần uống 1 viên, uống với nửa chén con rượu nóng.

3. Thuốc viên nhũ tích tiêu: mỗi lần uống 2 viên, mỗi ngày 3 lần, uống với 30g rượu hâm nóng.

4. Thuốc viên tiêu dao hoàn: Mỗi lần uống 2 viên, 1 ngày 2 lần, uống liền trong 2 tháng là 1 liệu trình,

5. Thuốc viên tán kết linh: Thuốc chủ yếu gồm các vị thảo ô, mộc miết tử, ngũ linh chi, bạch giao hương, địa long, Đương qui, Xương bồ, Nhũ hương... có cống hiệu hành khí thông lạc, hoạt huyết nhuyễn kiên. Đối với những người ung thư tuyến vú, hình giống y như quả trứng gà, màu da ngoài như thường đẩy có thể di động, đau chướng tức. Phân tích khảo chứng là người bị chứng hàn ngưng trệ, lạc mạch ứ trệ, lạc mạch ứ trợ, rất thích hợp với vị thuốc này. Đây là loại thuốc viên bọc đường, mỗi viên chứa lượng thuốc sống là 0.2g người lớn mỗi lần uống 2-4 g, mỗi ngày 2-3 lần, uống với nước sôi để ấm.

6. Thuốc viên ngưu hoàng tỉnh tiêu hoàn: Thành phần của thuốc gồm hùng hoàng, Xạ hương, Nhũ hương, Mạt dược, Ngưu hoàng. Có công hiệu thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng chỉ thống. Đối với chứng bệnh ung thư tuyến vú thuộc chứng độc nhiệt uẩn kết rất thích hợp với loại thuốc này. Biểu hiện của chứng bệnh này là đau ở bầu vú, khối u to tăng lên rất nhanh chóng, sưng tấy đỏ nóng bỏng, phát sốt, miệng khô khát, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền, sác, mỗi ngày uống 2 lần, uống với rượu hoặc với chút nước ấm.

7. Thuốc kết nhũ cao: Thành phần của thuốc gồm: Đồng lục, Huyết kiệt, Nhũ hương, Mạt dược, Cửu thái chấp, Thạch tín, Xạ hương. Các thuốc này dùng phối hợp có công hiệu tiêu thũng, nhuyễn kiên, hóa ứ, chỉ thống. Trên lâm sàng dùng cho những người vừa mới bị ung thư tuyến vú, có biểu hiện thành có khối u ở bầu vú chât cứng rắn, mặt ngoài cao thấp không bằng nhau hoặc đầu vú có tràn dịch ra, chất tiết ra như máu. Loại thuốc này là thuốc cao dùng ngoài, mỗi lá cao nặng 3g. Khi dùng đem hơ nóng cho chảy mềm ra dán vào chỗ bị bệnh.

8. Thuốc viên tê hoàng hoàn: thành phần của thuốc gồm ngưu hoàng, Xạ hương, Thiềm tô, Nhũ hương, Mạt dược, Hoàng mễ phan. Các thuốc phối hợp dùng có tác dụng giải độc tán kết, hoạt ứ chỉ thống. Rất thích hợp dùng cho các trường hợp bị ung thư tuyến vú thuộc chứng ứ nhiệt kết lại với nhau, biểu hiện ra la khối u ở bầu vú đau, nóng bỏng cục bộ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch sác. Thuốc này là loại thuốc viên, mỗi ngày 2-3 lần. Đối với những người âm hư hỏa vượng cấm dùng.

9. Sơn từ cô, Lộ Phòng phong, mỗi thứ 15g, Hùng hoàng 6g. Tất cả đem nghiền thành bột, trộn đều với nhau, mỗi lần uống 1.5g, ngày 2 lần

10. Sài hồ 3g, Đương qui, Quất diệp hạch, Hương phụ, Hạ khô thảo mỗi thứ 15g, Uất kim, Thanh bì, bth, Bối mẫu, Sơn từ cô, mỗi thứ 6g, Mẫu lệ 20g. Đem sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang. Ngoài ra nên uống thêm 2 viên tiểu kim đan mỗi ngày uống 3 lần.

11. Sơn từ cô 200g, Giải xác, giải trảo 100g. Đem tất cả nghiền thành bột, lấy mật trộn vào để làm thành viên hoàn mỗi viên nặng 10g, mỗi lần 1-2g, mỗi ngày 3 lân, uống với nước sôi để ấm, dùng sau bữa ăn.

12. Sài hồ 15g, Hoàng cầm 15g, Tô tử 30g, Đẳng sâm 30g, Hạ khô thảo 30g,  Vương bất lưu hành 90g, Mẫu lệ 30g, Qua lâu 30g, Thạch cao 30g, Trần bì 30g, Bạch thược 30, xuyên tiêu 5g, Cam thảo 6, Đại táo 10 quả. Điều trị có thể gia giảm.

13. Bài thuốc: (1) thuốc bột nhân công ngưu hoàng tán: nhân công ngưu hoàng 10g, Chế nhũ một, Hải long mỗi thứ 15g, Hoàng kỳ, Sơn từ cô, Hương duyên, sao tam tiêu, mỗi thứ 30g, Hạ khô thảo, Tam thất phấn, Hà thủ ô, ý dĩ nhân, từ hoa địa đinh mỗi thứ 60g. Tất cả đem nghiền thành bột, trộn nước vào nhau nhào thành viên, ngày uống 2 lần, mỗi lần 3g. (2) Thuốc thăng huyết số 1: Thái tử sâm, Hà thủ ô, Kê huyết đằng, Sinh kỳ, mỗi thứ 15g, Đương qui, Thăng ma, Cẩu khởi tử, Tam tiên mỗi thư 10g, Bạch truật 12g, thạch vĩ 30g Tam thất phấn 3g. Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang.

(theo Những bài thuốc bí truyền độc đáo chữa ung thư)






Bài viết mới cùng chuyên mục

Flickr Images

Nguyễn Văn Hải. Tell: 09.47.97.47.07. Được tạo bởi Blogger.
13 tháng 9, 2013

Các bài về bệnh Ung thư vú





Ung thư vú Bồ công anh 10 Địa đinh 10 Viễn trí 10
Quan quế 10 Qua lâu 60 Giáp châu 6 Thiên hoa 6
Cam thảo 6 Xích thược 6 Hạ khô thảo 15 Hoàng kỳ 15
Cát cánh 15 Phỉ bạch 15 Qui đầu 30 Ngân hoa 15
Bạch chỉ 15






Di căn gia : Mễ nhân 30, Hải tảo 15, Mẫu lệ 24, Huyền sâm 24, 

Loét bỏ: Bồ công anh, Địa đinh, dùng gấp bội Hoàng kỳ,

Tự hãn gia: Hoàng kỳ 30, 

Miệng khô táo bón gia: Chỉ thực 10, Thanh bì 10; 

Sợ lạnh đau lưng huyết trắng gia: Quan quế 18, 

Mặt đỏ, sốt miệng khô bứt rứt gia: Hoàng cầm 10, Hoàng liên 10, Sài hồ 15;

Dùng ngoài: Ngũ linh chi, Hùng hoàng, Mã tiền, A giao lượng bằng nhau tán mịn trộn dầu mè đắp

 Tham khảo các bài thuốc chữa ung thu vú


Điều trị: 

Triệu chứng: đã được chuẩn đoán là ung thư tuyến vú, khối u ung thư đã di căn rộng  rãi, sắc mặt xám xịt, tay chân rã rời, ăn uống không được, mạch tế vô lực, rêu lưỡi vàng nhẫy. Chứng thuộc can uất khí trệ, điều trị lấy sơ can lí khí, công kiên phá ứ là chính.



Sài hồ 15 Hoàng cầm 15 Tô tử 30
Đẳng sâm 30 Hạ khô thảo 30 Mẫu lệ 30 Qua lâu 30
Thạch cao 30 Trần bì 30 Bạch thược 30 Xuyên tiêu 5
Cam thảo 6 Đại táo 10





Bài 2: 

Triệu chứng: Sắc mặt vàng héo, miệng đắng họng khô, tinh thần và ăn uống vẫn còn được, người gầy yếu, lưỡi đỏ không có rêu lưỡi, mạch huyền, sác, có lực. Đã được chuânr đoán ung thư tuyến vú  bên phải di căn tuyến dịch lim-pha.Chứng thuộc tỳ thận hư nhược, can uất khí trệ. Điều trị dùng phương thuốc ích thận kiện tỳ sơ can lí khí



Toàn qua lâu 15 Xuyên bối mẫu 9 Thố hương phụ 9
Sài hồ 9 Hải tảo 9 Trần bì 9 Cốc đạo nha 9
Mạch nha 9 Bồ công anh 12 Xuyên  giáp châu 6 Tam lăng 9
Ti qua 15





                
Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang, uống cùng tê hoàng hoàn mỗi ngày 3g.

Bài 3: 

Triệu chứng: Ung thư tuyến vú, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền, tế, chứng thuộc can uất tì hư, khí uất ngưng kết, điều trị dùng phương thuốc thư can kiện tì nhuyễn kiên tán kết, giải độc thanh nhiệt.



Thái Sài hồ 6 Sinh Cam thảo 6 Đương quy 9
Bạch thược 9 Sinh Mẫu lệ 9 Nguyên sâm 9 Thanh bì 9
Pháo sơn giáp 9 Ngân hoa 15 Bồ công anh 15 Hạ khô thảo 15


Bài thuốc trên uống bổ sung cùng thuốc viên sau để có kết quả điều trị tốt hơn



Thổ Sài hồ 30 Mộc hương 30 Trần bì 30
Đương qui 45 Bạch thược 45 Sinh Mẫu lệ 45 Huyền sâm 45
Thanh bì 45 Thổ Bối mẫu 45 Quất hạch 45 Lá quýt 45
Bồ công anh 90 Hạ khô thảo 90 Qua lâu 90 Tào hưu 60
Hoàng dược tử 60







Bài 4: Bài thuốc công anh thang



Bồ công anh 10 Qua lâu 60 Giáp châu 6
Địa đinh 10 Hạ khô thảo 15 Ngân hoa 15 Đương qui 30
Hoàng kỳ 15 Thiên hoa phấn 6 Bạch chỉ 15 Cát cánh 15
Xích tử 6 Giới bạch 15 Viễn trí 10 Quan quế 10
Cam thảo 6





                
Sắc nước uống mỗi ngày 1 thang, 3 thang là một liệu trình, người bệnh nhẹ chỉ cần dùng 1 liệu trình là có hiệu quả.

Bài 5: Bài thuốc ngưu hoàng tiêu thũng phương: 



Ngưu hoàng 10 Nhũ hương 15 Mạt dược 15
Hải long 15 Hoàng bì 30 Sơn từ cô 30 Hương duyên 30
Sao sơn tiên 30 Hạ khô thảo 60 Tam thất phấn 60 Hà thủ ô 60
Dĩ nhân 60 Địa đinh 60 Nga truật 60 Tiên linh tì 60


Nghiền nhỏ thành bột, hòa với nước rồi chế thành viên hoàn, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 3g, dùng liền trong mấy tháng.

Bài 6: Thuốc long hoa hóa nham phương 



Đẳng sâm 9 Thiên đông 9 Đào nhân 9
Hạ khô thảo 12 Hải tảo 12 Côn bố 12 Thạch kiến xuyên 30
Hoàng dược tử 30 Mẫu lệ 30 Xa tiền tử 30 Đại táo 10










Bài 7: Chủ trị ung thư tuyến vú



Bán liên chi 30 Thủy trân châu 30 Địa đảm đầu 15
Dạ hương ngưu 15 Bạch hoa xà 12 Lãm hạch liên 9 Bán biên kì 9
Mã yên đằng 9 Lan hoa thảo 9 Pha địa đảm 9 Bạch phấn đằng 9
Đại thích dụ 9 Tán huyết đan thảo 12





Bài 8: 

Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang uống cùng với thuốc viên thiên long hoàn 15 viên chia 3 lần uống.
Các vị thuốc trên đem nghiền chung thành bột, cho nước vào nhồi làm thành viên hòa uống vào lúc sáng, tối mỗi lần 6g.

Bài 9: 



Bắc sa sâm 20 Sinh Hoàng kỳ 20 Đẳng sâm 20
Sao Bạch truật 10 Bạch hoa xà 30 Hoài sơn 20 Trần bì 10
Thương truật 10 Ngân hoa 20 Dã Cúc hoa 20 Sinh Cam thảo 10


Sắc uống mỗi ngày 1 thang kết hợp với giáp phấn hồng sa điều, trân châu tán dùng để đắp  ở mặt ngoài vết lở loét

Bài 10: Thuốc mã thị nội tiêu nhũ nham phương



Cương  tằm
Bạch thược
Đương qui
Hươn phụ
Xuyến Bối mẫu
Liên kiều
Thanh bì
Quất diệp
Sài hồ
Trạch lan
Bồ công anh
Kim Qua lâu
Linh lương giác
Mao từ cố
Thục dương tuyền


Sắc nước uống ngày 1 thang

Bài 11: 



Ngân hoa 30 Sơn giáp châu 9 Cương  tằm 9
Mộc miết tử 3 Đại phong tử 3












                          
Cách dùng: Rượu hâm nóng 0.5g, chia đều 2 lần hâm nóng bằng lửa than, uống theo bữa ăn.
Chú ý: Địa phong tử, mộc miết tử đều có chất độc, khi dùng cần thận trọng, không được làm sai chỉ dẫn.

Bài 12: Thuốc viên nhũ thang vô ưu đan:




Qua lâu 3 Sinh địa 15 Thổ Bối mẫu 120
Hương phụ 120 Lậu lô 90 Bạch giới tử 90 Đoạn mẫu lệ 120
Phục linh 90 Lưu hành tử 90 Chế Bán hạ 60 Đương qui 60
Quất diệp 60 Bạch thược 60 Thanh bì 60 Trần bì 60
Pháo sơn giáp 30 Mộc thông 30 Xuyên khung 30 Cam thảo 30

Tất cả các vị thuốc trên đem nghiền thành bột, dùng nước thuốc sắc Bồ công anh, Liên kiều, mỗi thứ 60g để thay nước cho vào nhào rồi làm thành viên hoàn, mỗi lần uống 6g, mỗi ngày uống 3 lần.

Bài 13: Thuốc đào hồng tứ vật thang và kim ngân hoa cam thảo thang gia giảm chủ trị ung thư tuyến vú loại ứ độc



Đào nhân 9 Hồng hoa 9 Xích thược 12
Đan sâm 9 Ngân hoa 15 Cam thảo 6 Bồ công anh 30
Tử hoa địa đinh 30 Thảo hà xa 10 Nhũ hương 3 Mạt dược 3
Khổ sau 10 Bán liên chi 30



   

Bài 14:



Chiết bối 12 Giáp châu 15 Miết giáp 24
Bạch anh 30 Thiết thụ diệp 30 Bại tương thảo 30 Lộ phòng phong 15
Sơn từ cô 24 Quỉ viễn vũ 15











          
                       
Một số bài thuốc bí truyền chữa ung thư vú:

1. Thuốc viên tiêu thũng: mỗi lần 4-6 viên, ngày 3 lần, uống liền 1-2 tháng là một liệu trình

2. Thuốc viên tiểu kim đan: Mỗi ngày uốn vào sớm, tối, mỗi lần uống 1 viên, uống với nửa chén con rượu nóng.

3. Thuốc viên nhũ tích tiêu: mỗi lần uống 2 viên, mỗi ngày 3 lần, uống với 30g rượu hâm nóng.

4. Thuốc viên tiêu dao hoàn: Mỗi lần uống 2 viên, 1 ngày 2 lần, uống liền trong 2 tháng là 1 liệu trình,

5. Thuốc viên tán kết linh: Thuốc chủ yếu gồm các vị thảo ô, mộc miết tử, ngũ linh chi, bạch giao hương, địa long, Đương qui, Xương bồ, Nhũ hương... có cống hiệu hành khí thông lạc, hoạt huyết nhuyễn kiên. Đối với những người ung thư tuyến vú, hình giống y như quả trứng gà, màu da ngoài như thường đẩy có thể di động, đau chướng tức. Phân tích khảo chứng là người bị chứng hàn ngưng trệ, lạc mạch ứ trệ, lạc mạch ứ trợ, rất thích hợp với vị thuốc này. Đây là loại thuốc viên bọc đường, mỗi viên chứa lượng thuốc sống là 0.2g người lớn mỗi lần uống 2-4 g, mỗi ngày 2-3 lần, uống với nước sôi để ấm.

6. Thuốc viên ngưu hoàng tỉnh tiêu hoàn: Thành phần của thuốc gồm hùng hoàng, Xạ hương, Nhũ hương, Mạt dược, Ngưu hoàng. Có công hiệu thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng chỉ thống. Đối với chứng bệnh ung thư tuyến vú thuộc chứng độc nhiệt uẩn kết rất thích hợp với loại thuốc này. Biểu hiện của chứng bệnh này là đau ở bầu vú, khối u to tăng lên rất nhanh chóng, sưng tấy đỏ nóng bỏng, phát sốt, miệng khô khát, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền, sác, mỗi ngày uống 2 lần, uống với rượu hoặc với chút nước ấm.

7. Thuốc kết nhũ cao: Thành phần của thuốc gồm: Đồng lục, Huyết kiệt, Nhũ hương, Mạt dược, Cửu thái chấp, Thạch tín, Xạ hương. Các thuốc này dùng phối hợp có công hiệu tiêu thũng, nhuyễn kiên, hóa ứ, chỉ thống. Trên lâm sàng dùng cho những người vừa mới bị ung thư tuyến vú, có biểu hiện thành có khối u ở bầu vú chât cứng rắn, mặt ngoài cao thấp không bằng nhau hoặc đầu vú có tràn dịch ra, chất tiết ra như máu. Loại thuốc này là thuốc cao dùng ngoài, mỗi lá cao nặng 3g. Khi dùng đem hơ nóng cho chảy mềm ra dán vào chỗ bị bệnh.

8. Thuốc viên tê hoàng hoàn: thành phần của thuốc gồm ngưu hoàng, Xạ hương, Thiềm tô, Nhũ hương, Mạt dược, Hoàng mễ phan. Các thuốc phối hợp dùng có tác dụng giải độc tán kết, hoạt ứ chỉ thống. Rất thích hợp dùng cho các trường hợp bị ung thư tuyến vú thuộc chứng ứ nhiệt kết lại với nhau, biểu hiện ra la khối u ở bầu vú đau, nóng bỏng cục bộ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch sác. Thuốc này là loại thuốc viên, mỗi ngày 2-3 lần. Đối với những người âm hư hỏa vượng cấm dùng.

9. Sơn từ cô, Lộ Phòng phong, mỗi thứ 15g, Hùng hoàng 6g. Tất cả đem nghiền thành bột, trộn đều với nhau, mỗi lần uống 1.5g, ngày 2 lần

10. Sài hồ 3g, Đương qui, Quất diệp hạch, Hương phụ, Hạ khô thảo mỗi thứ 15g, Uất kim, Thanh bì, bth, Bối mẫu, Sơn từ cô, mỗi thứ 6g, Mẫu lệ 20g. Đem sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang. Ngoài ra nên uống thêm 2 viên tiểu kim đan mỗi ngày uống 3 lần.

11. Sơn từ cô 200g, Giải xác, giải trảo 100g. Đem tất cả nghiền thành bột, lấy mật trộn vào để làm thành viên hoàn mỗi viên nặng 10g, mỗi lần 1-2g, mỗi ngày 3 lân, uống với nước sôi để ấm, dùng sau bữa ăn.

12. Sài hồ 15g, Hoàng cầm 15g, Tô tử 30g, Đẳng sâm 30g, Hạ khô thảo 30g,  Vương bất lưu hành 90g, Mẫu lệ 30g, Qua lâu 30g, Thạch cao 30g, Trần bì 30g, Bạch thược 30, xuyên tiêu 5g, Cam thảo 6, Đại táo 10 quả. Điều trị có thể gia giảm.

13. Bài thuốc: (1) thuốc bột nhân công ngưu hoàng tán: nhân công ngưu hoàng 10g, Chế nhũ một, Hải long mỗi thứ 15g, Hoàng kỳ, Sơn từ cô, Hương duyên, sao tam tiêu, mỗi thứ 30g, Hạ khô thảo, Tam thất phấn, Hà thủ ô, ý dĩ nhân, từ hoa địa đinh mỗi thứ 60g. Tất cả đem nghiền thành bột, trộn nước vào nhau nhào thành viên, ngày uống 2 lần, mỗi lần 3g. (2) Thuốc thăng huyết số 1: Thái tử sâm, Hà thủ ô, Kê huyết đằng, Sinh kỳ, mỗi thứ 15g, Đương qui, Thăng ma, Cẩu khởi tử, Tam tiên mỗi thư 10g, Bạch truật 12g, thạch vĩ 30g Tam thất phấn 3g. Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang.

(theo Những bài thuốc bí truyền độc đáo chữa ung thư)






no image
  • Blogger Comments
  • Facebook Comments
Top